Nước trong tự nhiên bao gồm toàn bộ các đại dương, biển vịnh sông hồ, ao suối, nước ngầm, hơi nước ẩm trong đất và trong khí quyển. Nước ngọt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và tồn tại dưới dạng lỏng trọng tự nhiên dưới dạng nước mặt, nước ngầm, băng tuyết…
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng dân cư trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước ngầm bao gồm:
- Các tác nhân tự nhiên như nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Sắt, Mn và một số kim loại khác.
- Các tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO-3, NO-2, NH4+, PO4 v.v… vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.
Ngày nay, tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước ngầm đang phổ biến ở các khu vực đô thị và các thành phố lớn trên thế giới. Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước ngầm, lún đất. Để hạn chế tác động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các công tác điều tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý nước thải và chống ô nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng và chất lượng nước ngầm.
Tại Việt Nam, nước giếng khoan là một trong những dạng nước ngầm phổ biến nhất. Công ty EUC là đơn vị chuyển cung cấp thiết bị xử lý nước với công nghệ tiên tiến hiện đại nhất dùng trong việc xử lý nước giếng khoan nhiễm phèn, kim loại, ASEN, các tạp chất hữu cơ có trong nước với chi phí thấp và đạt hiệu quả cao, mang lại nguồn nước tinh khiết cho mọi gia đình và doanh nghiệp.
- Nước dùng để cấp cho sinh hoạt được bơm lên bể chứa nước thô.
- Tại bể chứa nước thô, dòng nước được bơm lên thiết bị lọc thô để loại bỏ hàm lượng sắt tổng có trong nguồn nước.
- Tại thiết bị lọc thô, sử dụng vật liệu lọc là Cát mangan (Mn) và lớp cát trắng, cát mangan hoạt động như một chất oxi hóa bề mặt dùng để kết tủa sắt, Manganeese và Hydrogen sulfide. Các chất này được tách ra khỏi nước sau khi bị oxi hóa và tạo thành chất bẩn kết tủa bám vào bề mặt vật liệu lọc. Đồng thời, trong thiết bị này, lớp cát trắng được bổ sung phía trên lớp cát mangan nhằm loại bỏ các tạp chất, chất lơ lửng trong nước, làm trong nguồn nước.
- Sau một thời gian hoạt động, các chất bẩn bám vào bề mặt vật liệu nhiều, khả năng oxi hóa của cát mangan (Mn) giảm, lớp lọc phải được hoàn nguyên bằng nước sạch và khí kết hợp, nhờ việc hoàn nguyên này mà khả năng oxi hóa của hạt lọc được phục hồi.
- Nước qua thiết bị lọc thô đã được loại bỏ hàm lượng sắt tổng và chất rắn lơ lửng tiếp tục được dẫn qua thiết bị trao đổi ion để loại bỏ độ cứng trong nước.
Đặc điểm và phạm vi áp dụng hệ thống lọc nước giếng khoan
Ưu điểm:
- Hệ thống gọn, lắp ráp nhanh, không chiếm nhiều diện tích vì vậy nó tiết kiệm được đất xây dựng, thích hợp cho những nơi chật hẹp.
- Nước có mp lực nên không xảy ra hiện tượng chân không trong lớp lọc, chiều cao lớp nước trên mặt cát lọc chỉ cần 0,4 – 0,6m, đủ để thu nước rửa không kéo cát lọc ra ngoài.
- Áp lực nước sau bể lọc còn dư có thể chảy thẳng lên bể chứa hay cấp nước trực tiếp cho các vị trí tiêu thụ, không cần máy bơm đợt 2.
- Khi lọc trong vận tốc từ 8 – 12m/h
- Khi lọc nước tuần hoàn vận tốc lọc từ 20 – 35m/h
- Khi lọc sơ bộ và khử sắt trong nước ngầm vận tốc từ 8 – 20m/h
- Do tổn thất qua lớp lọc có thể lấy từ 3 – 10m, nên có thể tăng chiều dày lớp lọc để tăng vận tốc lọc.
Khuyết điểm
- Khi xử lý nước sông đã đánh phèn và qua lắng phải dùng bơm bơm vào bể lọc áp lực, cánh bơm làm phá vỡ bông cặn nên hiệu quả kém.
- Do bể lọc kín, khi rửa không quan sát được nên không khống chế được lượng cát mất đi, bể lọc làm việc kém hiệu quả dần.
- Do bể lọc làm việc trong hệ kín nên không theo dõi được hiệu quả của quá trình rửa lọc.
- Khi mất điện đột ngột, nếu van một chiều bị hỏng, hay rò nước hoặc xảy ra tình trạng rửa ngược, đưa cát lọc về bơm.